SIÊU ÂM TIM QUA THỰC QUẢN – ĐÁNH GIÁ VAN 2 LÁ

SIÊU ÂM TIM QUA THỰC QUẢN – ĐÁNH GIÁ 
VAN 2 LÁ

1. Giải phẫu học van 2 lá và phân loại hở van 2 lá theo Carpentier:


1.1 Sơ lược giải phẫu học van 2 lá:

Cấu trúc bộ máy van 2 lá bao gồm:
- Vòng van.
- Lá van: Lá trước và lá sau.
- Dây chằng van (Chordae tendinae).
- Hai cơ nhú (Papillary muscles): Cơ nhú trước bên (Anterolateral PM) và cơ nhú sau giữa (Posteromedial PM).
- Thành thất trái.

Lá sau van 2 lá có 2 “chẻ” (cleft) chia lá sau thành 3 múi (scallop), 3 phần này được đánh dấu từ trái sang phải (khi nhìn từ mặt nhĩ, góc nhìn của PTV) là P1, P2 và P3.
Lá trước cũng được chia thành 3 phần tương ứng là A1, A2 và A3.

Hai lá van gặp nhau ở 2 mép van (commissure) tương ứng 2 cơ nhú là mép trước bên và mép sau giữa.


Dây chằng van có 3 loại:
- Dây chằng sơ cấp: Bám vào bờ van.
- Dây chằng thứ cấp: Bám vào phần trong của lá van.
- Dây chằng nền: Bám vào nền của lá van hoặc vào vòng van.

1.2. Phân loại hở van 2 lá theo Carpentier:

Carpentier phân loại hở van 2 lá thành 3 type:

- Type I: Hở van 2 lá với vận động lá van bình thường. Loại này thường do giãn vòng van hoặc rách lá van.

- Type II: Hở van 2 lá với vận động lá van quá mức. Loại này thường do giãn, đứt dây chằng hoặc bệnh lý thoái hóa của van 2 lá.

-Type III: Hở van 2 lá với vận động lá van hạn chế. Phân thành 2 loại:

+ Type IIIA: Hạn chế vận động van trong thời kỳ tâm trương. Thường nhất là bệnh van tim hậu thấp.

+ Type IIIB: Hạn chế vận động van trong thời kỳ tâm thu. Thường gặp trong bệnh tim thiếu máu cục bộ ảnh hưởng các vùng của cơ nhú hoặc trong bệnh tim giai đoạn cuối (do thất trái giãn lớn).




2. Đánh giá van 2 lá qua siêu âm tim thực quản:

Dựa vào 4 mặt cắt giữa thực quản (ME) và 2 mặt cắt qua dạy dày (TG).

2.1. Mặt cắt 4 buồng giữa TQ (ME 4 chamber):

Đánh giá phần P1 và A3 của van 2 lá.



2.2. Mặt cắt giữa TQ qua 2 mép van (ME mitral commisural):

Bên trái màn hình là P3, giữa 2 mép van 2 là A2, bên phải màn hình là P1.








2.3. Mặt cắt 2 buồng giữa TQ (ME 2 chamber):

Đánh giá phần P3 và A1 của van 2 lá.




2.4. Mặt cắt trục dọc giữa TQ (ME LAX):

Đánh giá phần P2 và A2 của van 2 lá.



Các mặt cắt giữa thực quản còn được dùng để khảo sát Doppler qua van 2 lá.

2.5. Mặt cắt trục ngang qua dạ dày (TG basal SAX):

Rất quan trọng, cho thấy toàn bộ hình ảnh lá trước và lá sau van 2 lá, giúp chẩn đoán phần van 2 lá bị tổn thương. 

Xin chú ý, thứ tự từ trái sang phải của màn hình lần lượt là A3, A2, A1, NGƯỢC với thứ tự khi nhìn trong phẫu thuật.




2.6. Mặt cắt 2 buồng qua dạ dày (TG 2 chamber):

Rất tốt khi đánh giá các dây chằng van 2 lá vì các cấu trúc này vuông góc với dòng tia siêu âm, dây chằng cơ nhú sau nằm ở phía trên màn hình, dây chằng cơ nhú trước nằm ở phía dưới màn hình.



BS. VÕ TUẤN ANH

Tài liệu tham khảo:

1. Otto M, Mitral valve assessment, Intraoperative Echocardiography, Saunders, 2012.

2 .ASE/SCA Guidelines for Performing a Comprehensive Intraoperative Multiplane Transesophageal Echocardiography Examination: Recommendations of the American Society of Echocardiography Council for Intraoperative Echocardiography and the Society of Cardiovascular Anesthesiologists Task Force for Certification in Perioperative Transesophageal Echocardiography

3.Society of Pediatric Anesthesia - TEE Workshop (April 2nd 2011) - J. Daniel Muehlschlegel
 












Comments

Post a Comment